Mấy năm gần đây, nhiều gia đình đồng hương có nhận được 1 bao thư lớn đựng bộ thử nghiệm "phân"do Sở Nghiên cứu Ung thư Ruột già gửi đến.

Có người theo lời chỉ dẫn gửi mẫu phân đi thử; đa số "không màng gì! Chính phủ mong có nhiều người quan tâm nên cho quảng cáo trên truyền hình nhiều lần... Không rõ kết quả ra sao?!

 

Ước tính có khoảng 15,542 người Úc được chẩn đoán mắc ung thư ruột vào năm 2024; 5,372 người tử vong vì ung thư ruột mỗi năm; 99% các trường hợp có thể được điều trị thành công nếu phát hiện ở giai đoạn sớm nhất; và 163,000 người Úc đang sống chung hoặc đã vượt qua bệnh ung thư ruột. Độ tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 69 tuổi. Ước tính cứ 20 người thì có 1 người sẽ được chẩn đoán mắc bệnh này trước 85 tuổi.

 

Khoảng 90% các trường hợp ung thư ruột là ung thư biểu mô tuyến - bắt đầu từ các mô tuyến lót ruột. Các loại ung thư như u lympho và khối u thần kinh nội tiết (ít phổ biến) cũng có thể ảnh hưởng đến ruột. Ung thư cũng có thể bắt đầu ở ruột non nhưng đây là một loại ung thư hiếm gặp.

 

Để giúp cho việc phát hiện sớm loại ung thư này, những người Úc từ 50-74 tuổi (có tên trong danh sách bầu cử liên bang) được gửi bộ xét nghiệm sàng lọc ung thư ruột hai năm một lần như một phần của Chương trình Sàng lọc Ung thư Ruột Quốc gia. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, những người từ 45-49 tuổi cũng có thể yêu cầu gửi bộ xét nghiệm sàng lọc miễn phí đến nhà – mọi chi tiết có thể xem trên trang mạng bowelcancer.org.au.

 

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT UNG THƯ RUỘT

Các triệu chứng của ung thư ruột bao gồm:

•       Thay đổi thói quen đi đại tiện, bao gồm tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết

•       Thay đổi về hình dạng hoặc độ đặc của phân, chẳng hạn như phân mỏng

•       Có máu trong phân

•       Đau bụng, đầy hơi hoặc chuột rút

•       Đau hậu môn hoặc trực tràng

•       Có khối u ở hậu môn hoặc trực tràng

•       Giảm cân

•       Mệt mỏi không rõ nguyên nhân

•       Mệt mỏi và/hoặc thiếu máu (da nhợt nhạt, yếu sức và khó thở)

•       Có máu trong nước tiểu hoặc đi tiểu thường xuyên hoặc vào ban đêm, thay đổi màu nước tiểu – sẫm màu, màu gỉ sắt hoặc màu nâu

 

NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ RUỘT

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư ruột bao gồm:

•       Chế độ ăn ít chất xơ

•       Tiêu thụ nhiều thịt đỏ - nhất là thịt chế biến sẵn

•       Thừa cân hoặc béo phì

•       Uống rượu

•       Hút thuốc lá

•       Di truyền và tiền sử gia đình

•       Bệnh viêm ruột như bệnh Crohn

•       Polyp

•       Đã từng được chẩn đoán mắc ung thư ruột.

 

CHẨN ĐOÁN UNG THƯ RUỘT

Một số xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư ruột. Ban đầu, bác sĩ sẽ khám lâm sàng để kiểm tra xem có bị sưng bụng hay không. Bác sĩ cũng sẽ khám trực tràng bằng ngón tay để kiểm tra xem có khối u hoặc sưng ở trực tràng hoặc hậu môn hay không.

 

-Xét nghiệm máu

Có thể được xét nghiệm máu để xem có dấu hiệu mất máu trong phân hay không. Xét nghiệm này cũng có thể kiểm tra số lượng hồng cầu - vì số lượng hồng cầu thấp thường gặp ở những người mắc ung thư ruột.

 

-Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (iFOBT)

Có thể được xét nghiệm iFOBT (thường được gọi là FOBT) tùy thuộc vào các triệu chứng. Xét nghiệm này có thể được sử dụng nếu bị đau bụng, thay đổi thói quen đi tiêu, sụt cân không rõ nguyên nhân hoặc thiếu máu. Không nên dùng phương pháp này nếu bị chảy máu từ trực tràng.

Với xét nghiệm iFOBT, sẽ lấy mẫu phân tại nhà. Mẫu được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu vết máu, đây có thể là dấu hiệu của polyp, ung thư hoặc các bệnh lý khác về ruột. Nó không chẩn đoán ung thư nhưng nếu phát hiện thấy máu, bác sĩ thường sẽ khuyên nên nội soi đại tràng.

 

-Nội soi đại tràng

Xét nghiệm tốt nhất để chẩn đoán ung thư ruột là nội soi đại tràng, kiểm tra toàn bộ chiều dài ruột già. Không khí được bơm vào đại tràng thông qua một ống mềm được đưa vào hậu môn. Một camera ở đầu ống cho phép bác sĩ tìm kiếm các mô bất thường và lấy mẫu để kiểm tra thêm.

 

-Nội soi đại tràng sigma mềm

Nội soi đại tràng sigma mềm được sử dụng để kiểm tra trực tràng và phía bên trái của phần dưới đại tràng. Bất kỳ mô bất thường nào cũng có thể được lấy ra để kiểm tra thêm.

 

-Chụp MRI

Chụp MRI tạo ra hình ảnh cắt ngang chi tiết của cơ thể và có thể cho thấy mức độ của bất kỳ khối u nào.

 

-Chụp CT

Chụp CT tạo ra hình ảnh ba chiều của nhiều cơ quan cùng một lúc và có thể được sử dụng để kiểm tra ruột.

 

-Chụp PET

Trong phương pháp chụp cắt lớp phát xạ (positron emission tomography - PET), một lượng nhỏ glucose phóng xạ được tiêm vào cơ thể. Khi được quét, các tế bào ung thư sẽ hiện lên sáng hơn.

 

MỐI LO ÂU BIẾT MÌNH BỊ BỆNH

Khi biết bị ung thư ruột, bệnh nhân có thể cảm thấy sốc, buồn bã, lo lắng hoặc bối rối. Đối với hầu hết mọi người, đây sẽ là khoảng thời gian khó khăn, tuy nhiên, một số người vẫn có thể tiếp tục các hoạt động sinh hoạt hàng ngày bình thường.

 

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ RUỘT

Điều trị ung thư ruột giai đoạn sớm

 

-Phẫu thuật

Phương pháp điều trị chính cho ung thư ruột giai đoạn sớm là cắt bỏ đại tràng – có thể phải loại bỏ toàn bộ hay một phần đại tràng.

 

-Xạ trị

Xạ trị thường được sử dụng trước phẫu thuật đối với ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ và có thể được sử dụng kết hợp với hóa trị để giảm số lượng và kích thước tế bào ung thư.

 

-Điều trị bổ trợ

Hóa trị có thể được khuyến nghị sau phẫu thuật ung thư trực tràng hoặc đại tràng. Mục đích là để giảm nguy cơ ung thư tái phát.

 

Chăm sóc giảm nhẹ

Trong một số trường hợp ung thư ruột, đội ngũ y tế có thể thảo luận với bệnh nhân về chăm sóc giảm nhẹ nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhằm làm chậm sự lây lan của ung thư ruột, làm giảm đau và giúp kiểm soát các triệu chứng khác. Điều trị có thể bao gồm xạ trị, hóa trị hoặc các liệu pháp thuốc khác.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Việc điều trị ung thư ruột có thể gây ra tác dụng phụ. Loại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ tác dụng phụ nào có thể gặp phải sẽ phụ thuộc vào loại điều trị đang thực hiện và có thể khác nhau ở mỗi người. Hầu hết các tác dụng phụ đều tạm thời và có thể được ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc kiểm soát. Một số tác dụng phụ bao gồm: Mệt mỏi, buồn nôn hay ói mửa, rụng tóc, dễ bị nhiễm trùng hơn, thay đổi thói quen đi tiêu như tiêu chảy, táo bón, không kiểm soát được phân hoặc chảy máu nhẹ từ hậu môn; các vấn đề về miệng như thay đổi khẩu vị, vị giác, tăng huyết áp; ảnh hưởng trí nhớ và khả năng suy nghĩ và ảnh hưởng chức năng tình dục.

 

Bệnh nhân nên nói chuyện với đội ngũ chăm sóc sức khỏe của mình về bất kỳ thay đổi nào gặp phải trong và sau khi điều trị./.